* Người bị huyết áp thấp khi chỉ số huyết áp ở mức 90 / 60mmHg hoặc thấp hơn.
* Chỉ một trong những con số phải thấp hơn mức cần được tính là huyết áp thấp. Nói cách khác:
* Nếu số trên cùng là 90 hoặc ít hơn (bất kể số dưới cùng) thì đây có thể là huyết áp thấp
* Nếu số dưới cùng là 60 hoặc ít hơn (bất kể số trên cùng) thì đây có thể là huyết áp thấp.
4. Triệu chứng của huyết áp thấp
Đối với một số người, huyết áp thấp báo hiệu một vấn đề tiềm ẩn, đặc biệt là khi nó giảm đột ngột hoặc kèm theo các dấu hiệu và triệu chứng như:
* Chóng mặt
* Nhìn mờ
* Buồn nôn
* Mệt mỏi
* Thiếu tập trung, buồn ngủ
* Ngất xỉu (ngất)
Hạ huyết áp nặng có thể dẫn đến tình trạng đe dọa tính mạng. Các dấu hiệu và triệu chứng cảnh báo huyết áp thấp bao gồm:
* Lú lẫn đặc biệt là ở người lớn tuổi
* Tay chân lạnh, da nhợt nhạt
* Thở nhanh, nông
* Mạch yếu và nhanh
5. Huyết áp thấp gây nguy hiểm như thế nào?
Huyết áp giảm đột ngột có thể nguy hiểm đến tính mạng.
Chẳng hạn, sự thay đổi chỉ 20 mmHg - giảm từ 110 mmHg tâm thu xuống 90 mmHg tâm thu - có thể gây chóng mặt và ngất xỉu khi não không nhận được lượng máu cung cấp đầy đủ. Và những vết thương do chảy máu không kiểm soát được, những tình trạng có sự mất nước nhanh và nghiêm trọng như tiêu chảy, nôn; tình trạng nhiễm trùng nặng hoặc phản ứng dị ứng, có thể đe dọa đến tính mạng.
6. Nguyên nhân dẫn đến huyết áp thấp
Một số nguyên nhân sau được xem là những lý do khiến huyết áp thấp:
* Phản ứng ngược của một số loại thuốc, bao gồm: thuốc lợi tiểu, thuốc gây tê hay gây mê, nitrat, thuốc ngăn ngừa canxi, một số loại thuốc chống trầm cảm hoặc thuốc chữa chứng cao huyết áp.
* Mất nước (do đổ mồ hôi quá nhiều, mất máu hay tiêu chảy cấp).
* Các cơn ngất, choáng.
* Chuyển tư thế đột ngột, đang nằm, ngồi bỗng đột nhiên đứng dậy gây tụt huyết áp tư thế.
* Choáng vì chảy máu trong, do nhiễm trùng cấp tính hay chứng suy tim, rối loạn nhịp tim bất thường, đau thắt ngực cấp do bệnh mạch vành cấp.
* Phản ứng dị ứng: Sốc phản vệ
* Người bị biến chứng của đái tháo đường do không kiểm soát tốt đường máu; bệnh nội tiết chuyển hóa có tiểu nhiều gây mất nước.
* Có thể liên quan tới việc mang thai do thai chèn ép trong khoang bụng của mẹ.
* Tình trạng suy tĩnh mạch do tư thế ở một số người do nghề nghiệp luôn làm việc ở tư thế đứng nhiều giờ
7. Điều trị hiệu quả huyết áp thấp?
Sử dụng nhiều muối: Các chuyên gia thường khuyên bạn nên hạn chế muối trong chế độ ăn uống của bạn vì natri có thể làm tăng huyết áp, nhưng nếu kiêng quá mức và thiếu kiểm soát sẽ gây thiếu muối cũng gây hạ huyết áp. Vì lượng natri dư thừa có thể dẫn đến suy tim, đặc biệt là ở người lớn tuổi, điều quan trọng là phải kiểm tra với bác sĩ trước khi tăng lượng muối trong chế độ ăn uống của bạn.
* Uống nhiều nước hơn: Chất lỏng làm tăng thể tích máu và giúp ngăn ngừa mất nước, cả hai đều quan trọng trong điều trị hạ huyết áp.
* Mang tất (vớ) nén: Các tất đàn hồi (tấp áp lực) thường được sử dụng để giảm đau và sưng tĩnh mạch có thể giúp giảm lượng máu trong chân của bạn.
* Thuốc: Một số loại thuốc có thể được sử dụng để điều trị huyết áp thấp xảy ra khi bạn đứng lên (hạ huyết áp thế đứng). Ví dụ, thuốc tác động lên chuyển hóa nước, muối như fludrocortisone, giúp tăng thể tích máu của bạn, thường được sử dụng để điều trị dạng huyết áp thấp này, nhưng phải được chỉ định của bác sỹ chuyên khoa
* Đối với tình trạng tụt huyết áp cấp cần được điều trị khẩn trương theo phác đồ tùy theo nguyên nhân gây tụt huyết áp.
8. Chế độ sinh hoạt phù hợp khi điều trị bệnh huyết áp thấp
* Uống đủ nước, hạn chế bia, rượu. Rượu làm mất nước và có thể làm giảm huyết áp, ngay cả khi bạn uống điều độ. Lời khuyên là bạn nên uống đủ lượng nước trong ngày (khoảng 1 – 1,5lít/ ngày; khi thời tiết khô hanh từ 1,5 – 2 lít/ ngày). Nước chống lại sự mất nước và tăng thể tích máu.
* Chế độ ăn uống lành mạnh. Bổ sung đa dạng các loại thực phẩm, bao gồm ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, rau, và thịt gà và cá nạc. không ăn quá nhạt, đối với người đang có chỉ định dùng thuốc lợi tiểu cần được bác sỹ theo dõi thường xuyên về điện giải..
* Hãy chú ý đến vị trí cơ thể của bạn. Nhẹ nhàng di chuyển khi chuyển đổi tư thế như từ từ khi nằm, ngồi, ngồi xổm sang tư thế đứng. Không ngồi với hai chân bắt chéo.
* Ăn các bữa ăn nhỏ, ít carb (Carbohydrate). Để giúp ngăn ngừa huyết áp giảm mạnh sau bữa ăn, hãy ăn nhiều phần nhỏ mỗi ngày và hạn chế các thực phẩm giàu carbohydrate như khoai tây, gạo, mì ống và bánh mì.
🤝RẤT MONG NỘI DUNG CHIA SẺ NÀY GÓP PHẦN VÀO KIẾN THỨC CHĂM SÓC SỨC KHỎE
🤝HÃY LIÊN HỆ VỚI LAN ANH 0913548855 nhé
❤️CHÚC CÔ, BÁC, CHỊ, EM THÂN KHOẺ - TÂM AN - VẠN SỰ NHƯ Ý ❤️
❤️Nguyễn Lan Anh love all❤️